Thứ Năm, 31 tháng 1, 2013

Các cấu trúc câu cơ bản trong tiếng Anh cần nhớ

1.     It is + tính từ + ( for smb ) + to do smt
VD: It is difficult for old people to learn English.
        ( Người có tuổi học tiếng Anh thì khó )
2.     To be interested in + N / V_ing ( Thích cái gì / làm cái gì )
VD: We are interested in reading books on history.
       ( Chúng tôi thích đọc sách về lịch sử )
3.     To be bored with  ( Chán làm cái gì )
VD: We are bored with doing the same things everyday.
        ( Chúng tôi chán ngày nào cũng làm những công việc lặp đi lặp lại )
4.     It’s the first time smb have ( has ) + PII  smt  ( Đây là lần đầu tiên ai làm cái gì )
VD: It’s the first time we have visited this place.
      ( Đây là lần đầu tiên chúng tôi tới thăm nơi này )
5.     enough + danh từ ( đủ cái gì ) + ( to do smt )
VD: I don’t have enough time to study.
      ( Tôi không có đủ thời gian để học )
6.     Tính từ + enough (đủ làm sao ) + ( to do smt )
VD: I’m not rich enough to buy a car.
      ( Tôi không đủ giàu để mua ôtô )
7.     too + tính từ + to do smt ( Quá làm sao để làm cái gì )
VD: I’m too young to get married.
      ( Tôi còn quá trẻ để kết hôn )
8.     To want smb to do smt = To want to have smt + PII
      ( Muốn ai làm gì )          ( Muốn có cái gì được làm )
VD: She wants someone to make her a dress.
   ( Cô ấy muốn ai đó may cho cô ấy một chiếc váy )
        = She wants to have a dress made.
     ( Cô ấy muốn có một chiếc váy được may )
9.     It’s time smb did smt ( Đã đến lúc ai phải làm gì )
VD: It’s time we went home.
      ( Đã đến lúc tôi phải về nhà )
10.                         It’s not necessary for smb to do smt = Smb  don’t       need to do smt
          ( Ai không cần thiết phải làm gì )                  doesn’t    have to do smt                                                   
     VD: It is not necessary for you to do this exercise.
         ( Bạn không cần phải làm bài tập này )
11.                         To look forward to V_ing  ( Mong chờ, mong đợi làm gì )
VD: We are looking forward to going on holiday.
       ( Chúng tôi đang mong được đi nghỉ )
12.                         To provide smb from V_ing ( Cung cấp cho ai cái gì )
     VD: Can you provide us with some books in history?
 ( Bạn có thể cung cấp cho chúng tôi một số sách về lịch sử không? )
13.                         To prevent smb from V_ing ( Cản trở ai làm gì )
To stop
     VD: The rain stopped us from going for a walk.
        ( Cơn mưa đã ngăn cản chúng tôi đi dạo )
14.                         To fail to do smt  ( Không làm được cái gì / Thất bại trong việc làm cái gì )
VD: We failed to do this exercise.
       ( Chúng tôi không thể làm bài tập này )
15.                         To be succeed in V_ing  ( Thành công trong việc làm cái gì )
VD: We were succeed in passing the exam.
          ( Chúng tôi đã thi đỗ )
16.                         To borrow smt from smb ( Mượn cái gì của ai )
VD: She borrowed this book from the liblary.
      ( Cô ấy đã mượn cuốn sách này ở thư viện )
17.                         To lend smb smt ( Cho ai mượn cái gì )
VD: Can you lend me some money?
     ( Bạn có thể cho tôi vay ít tiền không? )
18.                         To make smb do smt ( Bắt ai làm gì )
VD: The teacher made us do a lot of homework.
       ( Giáo viên bắt chúng tôi làm rất nhiều bài tập ở nhà )
19.                         CN + be + so + tính từ  + that + S + động từ.
                         ( Đến mức mà )
     CN + động từ + so + trạng từ + that + CN + động từ.
VD: 1. The exercise is so difficult that noone can do it.
        ( Bài tập khó đến mức không ai làm được )
       2. He spoke so quickly that I couldn’t understand him.
           ( Anh ta nói nhanh đến mức mà tôi không thể hiểu được anh ta )
20.                         CN + be + such + ( tính từ ) + danh từ + that + CN + động từ.
VD: It is such a difficult exercise that noone can do it.
       ( Đó là một bài tập quá khó đến nỗi không ai có thể làm được )
21.                         It is ( very ) kind of smb to do smt ( Ai thật tốt bụng / tử tế khi làm gì)
VD: It is very kind of you to help me.
         ( Bạn thật tốt vì đã giúp tôi )
22.                         To find it + tính từ + to do smt
VD: We find it difficult to learn English.
        ( Chúng tôi thấy học tiếng Anh khó )
23.                         To make sure of smt                                 ( Bảo đảm điều gì )
                            that + CN + động từ
VD: 1. I have to make sure of that information.
       ( Tôi phải bảo đảm chắc chắn về thông tin đó )
        2. You have to make sure that you’ll pass the exam.
             ( Bạn phải bảo đảm là bạn sẽ thi đỗ )
24.                         It takes ( smb ) + thời gian + to do smt   ( Mất  ( của ai ) bao nhiêu thời gian để làm gì)
VD: It took me an hour to do this exercise.
       ( Tôi mất một tiếng để làm bài này )

25.                         To spend + time / money + on smt       ( Dành thời gian / tiền bạc vào cái gì
                                                   doing smt                                                     làm gì )
VD: We spend a lot of time on TV.
                                             watching TV.
      ( Chúng tôi dành nhiều thời gian xem TV )
26.                         To have no idea of smt = don’t know about smt ( Không biết về cái gì )
VD: I have no idea of this word = I don’t know this word.
       ( Tôi không biết từ này )
27.                         To advise smb to do smt                     ( Khuyên ai làm gì
                              not to do smt                            không làm gì )
VD: Our teacher advises us to study hard.
       ( Cô giáo khuyên chúng tôi học chăm chỉ )
28.                         To plan to do smt   ( Dự định / có kế hoạch làm gì )
           intend
VD: We planed    to go for a picnic.
              intended
         ( Chúng tôi dự định đi dã ngoại )
29.                         To invite smb to do smt  ( Mời ai làm gì )
VD: They invited me to go to the cinema.
         ( Họ mời tôi đi xem phim )
30.                         To offer smb smt  ( Mời / đề nghị ai cái gì )
VD: He offered me a job in his company.
       ( Anh ta mời tôi làm việc cho công ty anh ta )
31.                         To rely on smb  ( tin cậy, dựa dẫm vào ai )
VD: You can rely on him.
       ( Bạn có thể tin anh ấy )
32.                         To keep promise  ( Gĩư lời hứa )
VD: He always keeps promises.
33.                         To be able to do smt = To be capable of + V_ing       ( Có khả năng làm gì )
VD: I’m able to speak English = I am capable of speaking English.
      ( Tôi có thể nói tiếng Anh )
34.                         To be good at ( + V_ing ) smt  ( Giỏi ( làm ) cái gì )
VD: I’m good at ( playing ) tennis.
         ( Tôi chơi quần vợt giỏi )
35.                         To prefer smt to smt                             ( Thích  cái gì    hơn  cái gì    )
                     doing smt to doing smt                       làm gì  hơn  làm gì
VD: We prefer spending money than earning money.
       ( Chúng tôi thích tiêu tiền hơn kiếm tiền )
36.                         To apologize for doing smt          ( Xin lỗi ai vì đã làm gì )
VD: I want to apologize for being rude to you.
      ( Tôi muốn xin lỗi vì đã bất lịch sự với bạn )
37.                         Had ( ‘d ) better do smt               ( Nên làm gì )
                                not do smt          ( Không nên làm gì )
VD: 1. You’d better learn hard.
          ( Bạn nên học chăm chỉ )
        2. You’d better not go out.
          ( Bạn không nên đi ra ngoài )
38.                         Would ( ‘d ) rather do smt            Thà làm gì 
                                     not do smt            đừng làm gì
VD: I’d rather stay at home.
        I’d rather not say at home.
39.                         Would ( ‘d ) rather smb did smt         ( Muốn ai làm gì )
VD: I’d rather you ( he / she ) stayed at home today.
       ( Tôi muốn bạn / anh ấy / cô ấy ở nhà tối nay )
40.                         To suggest smb ( should ) do smt      ( Gợi ý ai làm gì )
VD: I suggested she ( should ) buy this house.
41.                         To suggest doing smt            ( Gợi ý làm gì )
VD: I suggested going for a walk.
42.                         Try to do             ( Cố làm gì )
VD: We tried to learn hard.
     ( Chúng tôi đã cố học chăm chỉ )
43.                         Try doing smt      ( Thử làm gì )
VD: We tried cooking this food.
     ( Chúng tôi đã thử nấu món ăn này )
44.                         To need to do smt   ( Cần làm gì )
VD: You need to work harder.
        ( Bạn cần làm việc tích cực hơn )
45.                         To need doing   ( Cần được làm )
VD: This car needs repairing.
      ( Chiếc ôtô này cần được sửa )
46.                         To remember doing   ( Nhớ đã làm gì )
VD: I remember seeing this film.
      ( Tôi nhớ là đã xem bộ phim này )
47.                         To remember to do  ( Nhớ làm gì ) ( chưa làm cái này )
VD: Remember to do your homework.
        ( Hãy nhớ làm bài tập về nhà )
48.                         To have smt + PII  ( Có cái gì được làm )
VD: I’m going to have my house repainted.
      ( Tôi sẽ sơn lại nhà người khác sơn, không phải mình sơn lấy )
   = To have smb do smt     ( Thuê ai làm gì )
VD: I’m going to have the garage repair my car.
   = I’m going to have my car repaired.
49.                         To be busy doing smt    ( Bận rộn làm gì )
VD: We are busy preparing for our exam.
     ( Chúng tôi đang bận rộn chuẩn bị cho kỳ thi )
50.                         To mind doing smt      ( Phiền làm gì )
VD: Do / Would you mind closing the door for me?
      ( Bạn có thể đóng cửa giúp tôi không? )
51.                         To be used to doing smt     ( Quen với việc làm gì )
VD: We are used to getting up early.
      ( Chúng tôi đã quen dậy sớm )
52.                         To stop to do smt          ( Dừng lại để làm gì )
VD: We stopped to buy some petrol.
       (  Chúng tôi đã dừng lại để mua xăng)
53.                         To stop doing smt        ( Thôi không làm gì nữa )
VD: We stopped going out late.
     ( Chúng tôi thôi không đi chơi khuya nữa )
54.                         Let smb do smt  ( Để ai làm gì )
VD: Let him come in.
       ( Để anh ta vào )

Một số giới giới từ thông thường trong tiếng Anh

1. AT, IN, ON
AT : dùng trước thời gian ngắn: giờ, phút giây ...
At 10 o'clock; at this moment; at 10 a.m
ON : dùng trước thời gian chỉ: ngày, thứ ngày (trong lịch ...)
On Sunday; on this day....
IN : dùng trước thời gian dài: tháng, mùa, năm, ...
In June; in July; in Spring; in 2005...

atinon
thời gian chính xáctháng, năm, thế kỷ và những thời kỳ dàithứ, ngày
at 3 o’clockin Mayon Sunday
at 10.30amin summeron Tuesdays
at noonin the summeron 6 March
at dinnertimein 1990on 25 Dec. 2010
at bedtimein the 1990son Christmas Day
at sunrisein the next centuryon Independence Day
at sunsetin the Ice Ageon my birthday
at the momentin the past/futureon New Year’s Eve
2. IN, INTO, OUT OF
IN: dùng chỉ vị trí (địa điểm - không chuyển hướng)
In the classroom; in the concert hal; in the box....
INTO: dùng chỉ sự chuyển động từ ngoài vào trong.
I go into the classroom.
OUT OF: dùng chỉ sự chuyển động từ trong ra ngoài.
I go out of the classroom.
3. FOR, DURING, SINCE:
FOR : dùng để đo khoảng thời gian
For two months...
For four weeks..
For the last few years...
DURING : dùng để chỉ hành động xảy ra trong suốt thời gian của sự vật, sự kiện:
During christman time; During the film; During the play...
SINCE : dùng để đánh dấu thời gian
Since last Saturday, since Yesterday.
4. AT, TO
AT: dùng chỉ sự cố định ở một vị trí nào đó tương đối nhỏ, vì nếu diện tích nơi đó lớn hơn ta dùng "in".
At the door; At home; At school
In Ha Noi; In the world
TO: dùng chỉ sự chuyển động tới một nơi nào đó.
Go to the window; Go to the market
5. ON, OVER, ABOVE. (ở trên)
ON: dùng chỉ vị trí đứng liền ngay ở trên
On the table; on the desk ...
OVER: dùng chỉ các lớp/thứ tự ở lần trên (áo, quần)
I usually wear a shirt over my singlet.
ABOVE: Với nghĩa là trên nhưng chỉ sự cao hơn so với vật khác thấp hơn.
The ceiling fans are above the pupils.
The planes fly above our heads.
6. TILL, UNTIL (tới, cho tới khi)
TILL: dùng cho thời gian và không gian.
Wait for me till next Friday (thời gian)
They walked till the end of the road. (không gian)
UNTIL: dùng với thời gian.
He did not come back until 11.pm yesterday. (thời gian)

Ăn gì để may mắn đầu năm?

Mỗi quốc gia, mỗi nền văn hóa lại có những quan niệm khác nhau về món ăn đầu năm. Người Trung Quốc ăn mì trường thọ để sống lâu, người Mỹ ăn nhiều rau xanh để năm mới có thật nhiều “tờ xanh”…

Mì trường thọ
 
Ăn gì để may mắn đầu năm?
Ở Trung Quốc, Nhật Bản và một số nước Châu Á khác, theo tục lệ, người ta thường ăn mì sợi dài hay còn gọi là mì trường thọ, món mì này mang ý nghĩa cầu chúc người ăn sẽ sống lâu trăm tuổi, hưởng phúc lộc cùng con cháu. Đặc biệt trong ngày đầu năm, nhiều gia đình rất hay ăn món này.
Cả tô mì đó thực chất chỉ được nấu lên từ một sợi mì, trong quá trình chế biến, người ta phải thật cẩn thận để sợi mì không bị đứt. Trước đây, những đầu bếp tài danh của Trung Quốc có thể làm sợi mì trường thọ bằng tay, họ quay bột bằng tay ở trên không và tạo ra sợi mì thon dài từ một cục bột nhưng giờ không còn mấy đầu bếp làm được điều này.
Thịt lợn
Ăn gì để may mắn đầu năm?
Ở một số đất nước như Cuba, Tây Ban Nha, Bồ Đào Nha, Hungary và Áo, con lợn biểu trưng cho sự phát triển, tiến bộ. Người ta nghĩ như vậy là bởi lợn không biết đi lùi. Trong ngày đầu năm, không chỉ có thịt lợn mà những thức ăn làm hình con lợn như những chiếc bánh quy này cũng được coi là biểu tượng cho sự may mắn.
Hoa quả hình tròn
Ăn gì để may mắn đầu năm?


Hình tròn ở nhiều nước được coi là biểu tượng may mắn vì nó tượng trưng cho sự tròn trịa, đầy đặn. Ăn hoa quả hình tròn trong ngày đầu năm đã trở thành tục lệ ở một số quốc gia. Ở Philippines, người ta thường cúng lễ, biếu tặng, bày biện các thức quả hình tròn với số lượng 13 quả, ở đất nước này số 13 được coi là số may mắn.
Tại một số nước Châu Âu như Tây Ban Nha, người ta yêu thích con số 12 bởi nó tượng trưng cho 12 tháng trong năm đều được tròn đầy. Người Tây Ban Nha trong đêm giao thừa sẽ cố ăn hết 12 trái nho trong 12 giây. Nhiều nhà văn hoá còn lý giải rằng, hoa quả hình tròn trông giống như những đồng tiền xu và vị ngọt của nó sẽ báo hiệu cho một năm tiền tài phát đạt và ngọt ngào niềm vui.
Cá nguyên con
Ăn gì để may mắn đầu năm?
Từ “cá” trong tiếng Trung Quốc phát âm gần giống với từ “dư” trong “dư thừa”. Đó là lý do tại sao cá trở thành món ăn may mắn trong ngày đầu năm của người dân nước này. Khi ăn món cá với người Trung Quốc, bạn cần quan tâm tới một số chi tiết như cá luôn phải giữ nguyên đầu, đuôi và vây, có như vậy thì may mắn mới “dư thừa” trong suốt cả năm.
Hơn nữa, khi ăn hết thịt ở một mặt cá, bạn không được lật mình con cá để ăn sang mặt bên kia bởi như thế tựa như chiếc thuyền bị lật, bị coi là điềm gở. Ăn đúng cách của người Trung Quốc là sau khi hết một mặt cá, bạn gỡ xương và ăn tiếp sang phần thân bên kia.
Quả lựu
Ăn gì để may mắn đầu năm?
Đối với người Thổ Nhĩ Kỳ, quả lựu là thức ăn may mắn vì rất nhiều lý do. Quả lựu có màu đỏ với kích cỡ bằng nắm tay khá giống với trái tim đỏ của con người, nó tượng trưng cho sức sống dồi dào. Nếu tìm hiểu kỹ, bạn sẽ biết quả lựu có rất nhiều tác dụng giúp cải thiện sức khoẻ con người, vì thế nó còn tượng trưng cho sức khoẻ dẻo dai.
Lựu có rất nhiều hạt tròn nhỏ lại tượng trưng cho sự sinh sôi, nảy nở, thịnh vượng, phát đạt và cả sinh con đẻ cái thuận lợi. Đó là tất cả những gì mà con người thường hy vọng tới trong ngày đầu năm. Tất cả đã được gói gọn trong hình ảnh quả lựu.
Rau xanh
Ăn gì để may mắn đầu năm?
Ở nhiều nước Châu Mỹ và Châu Âu, trong ngày đầu năm, người ta ăn những loại rau có lá màu xanh như hoa lơ, cải bắp… bởi màu sắc và hình dáng của chúng cũng giống như những “tờ xanh” - đô la. Người ta tin rằng, càng ăn nhiều rau xanh sẽ càng giàu hơn trong năm mới.
Đậu lăng
Ăn gì để may mắn đầu năm?
Một món ăn rất phổ biến trong thực đơn năm mới của người Ý là món đậu lăng bởi quả lúc chưa chế biến có màu xanh và tròn tròn như hình đồng xu. Khi được nấu lên, quả đậu ngấm nước lại càng tròn căng tượng trưng cho sự giàu có thăng hoa. Đậu lăng cũng được coi là biểu tượng may mắn tại Hungary, tại đây, người ta thường ăn món súp đậu.
Cá trích để nguyên vảy
Ăn gì để may mắn đầu năm?
Ở Đức, Ba Lan, và các nước trên bán đảo Scandinavia bao gồm Đan Mạch, Na Uy và Thuỵ Điển, người ta tin rằng nếu ăn cá trích vào lúc giao thừa thì cả năm sẽ giàu có vì ở vùng Tây Âu, cá trích nhiều vô kể. Ngoài ra, vảy của con cá có màu ánh bạc rất giống với màu đồng tiền xu, tượng trưng cho tiền tài, đó chính là một dấu hiệu may mắn cho năm mới.
Đậu mắt đen
Ăn gì để may mắn đầu năm?
Được coi là biểu tượng của may mắn bởi hạt đậu có hình giống đồng xu và mỗi khi chế biến món gì với đậu mắt đen, người ta cần dùng hàng trăm hột đậu như thế nên nó cũng biểu trưng cho sự giàu có, dư thừa. Người Mỹ gọi những hạt đậu đó là “Hopping John” (đậu hy vọng) trong ngày đầu năm. Bạn xúc được càng nhiều hột đậu lên dĩa thì trong năm mới bạn càng may mắn.
Sang ngày thứ hai, những hạt đậu còn lại của ngày hôm trước sẽ được gọi là “Skipping Jenny” (đậu tiết kiệm) với hàm ý tiết kiệm may mắn, không ai muốn dùng hết may mắn cả, người ta vẫn luôn để dành lại một chút, vì vậy, khi ăn món đậu này, bạn nên bỏ lại ít nhất 3 hột đậu trên đĩa tượng trưng cho việc để dành may mắn.
Bánh ngô
Ăn gì để may mắn đầu năm?
Đây là món bánh được người Mỹ ăn suốt cả năm nhưng đặc biệt trong ngày đầu năm, nó càng trở nên quan trọng trên bàn ăn vì màu vàng của bánh tượng trưng cho vàng ròng. Để thêm may mắn, nhiều người còn trộn thêm hạt ngô vào bánh với ý tưởng rằng những hạt ngô là những hạt vàng.
Theo dantri.com.vn

Thứ Ba, 29 tháng 1, 2013

Cái khó chưa ló cái khôn?

Các nhà sản xuất điện thoại di động lớn trên thế giới vừa kết thúc một năm làm ăn đầy mệt mỏi nhưng cũng nhiều điều thú vị. Tuy doanh số điện thoại di động bán ra giảm nhưng doanh số smart phone lại tăng hơn 40%. Điều này chứng tỏ người dùng đã chú ý hơn đến phân khúc điện thoại chạy các hệ điều hành thông minh như IOS của Apple, Android hay Windows Phone. Đây lại vốn là chiến trường khốc liệt nhiều sức ép nhất nơi mà các ông lớn như Apple, Samsung,Sony hay Nokia tranh tài.

Thời điểm đầu năm ngay cả Apple cũng ế ẩm với dòng iPhone và iPad, Nokia đuối sức còn Black Berry vẫn chưa tìm được lối thoát. Cuối năm thị trường có dấu hiệu khả quan hơn nhưng chưa khởi sắc do ảnh hưởng việc kinh tế toàn cầu chưa ổn định. Châu Á có 2 ông lớn Sony và HTC cũng chịu chung số phận thua lỗ và chỉ riêng có hãng điện tử Samsung của Hàn Quốc lại thắng lợi trên nhiều chiến trường.

Đây cũng là lý do khiến ông lớn Apple “ngứa mắt” và vụ kiện lớn nhất lịch sử công nghệ với số tiền mà Samsung phải bồi thường lên tới 1,05 tỉ USD ra đời.

Cái khó chưa ló cái khôn? 1

Samsung : Vượt mặt Nokia trở thành kẻ thống trị.
Cái khó chưa ló cái khôn? 2

Bất chấp khủng hoảng kinh tế toàn cầu Samsung đã có những bước tiến mạnh mẽ trở thành nhà sản xuất điện thoại di động hàng đầu thế giới năm 2012.

Theo Reuters ước tính cứ mỗi phút trôi qua có tới 500 thiết bị di động của Samsung được bán ra trên toàn thế giới.

Năm ngoái, ngôi vương này của Nokia, cựu vương Nokia năm 2012 chỉ cán đích thứ 2. Đây là lần đầu tiên trong 14 năm Nokia làm mất ngôi vương trong bảng xếp hạng thị phần điện thoại di động.

Theo nghiên cứu của hãng nghiên cứu thị trường HIS iSuppli thì đến hết năm 2012 thì tổng số điện thoại di động mà Samsung bán ra thị trường ( tính cả Cell phone lẫn Smart phone ) chiếm đến 29% thị phần toàn cầu.

Về phía Samsung cũng đã đưa ra những báo cáo tài chính rất khởi sắc.

Mới đây Samsung đã phát ra thông báo về tình hình kinh doanh của mình trong quý 4 năm 2012 , lợi nhuận đạt được là là 8,8 nghìn tỉ Won (tương đương 8,3 tỉ USD) trên tổng doanh thu 56 nghìn tỉ Won (53,6 tỉ USD). So với quý 3/2012, lợi nhuận của công ty đã tăng 74 tỉ Won, tương đương khoảng 700 triệu USD, còn so với cùng kì một năm trước thì con số này tăng gần gấp đôi.

Cũng theo các số liệu tổng hợp của Samsung, ước tính doanh thu cả năm 2012 lên đến 201,05 nghìn tỉ won tương đương với 189 tỉ USD. Thậm chí lợi nhuận 3 tháng cuối năm của Samsung còn nhiều hơn Apple 100 triệu USD mặc dù biên độ lợi nhuận của Apple vẫn được cho là cao hơn Samsung ở mảng smartphone và tablet (Iphone và ipad ).

Nokia: Khốn khó vẫn chưa dừng lại

Cái khó chưa ló cái khôn? 3

Mất ngôi đầu cho Samsung, thị phần giảm tới 6% chỉ trong một năm ngắn ngủi ( riêng mảng smart phone năm 2011 là 16% sang đến năm 2012 chỉ còn chưa đầy 5%) nhưng sự khốn khó vẫn chưa kết thúc cho một Nokia mạnh mẽ ngày nào. Quý 1 lỗ 1 tỷ USD, quý 2 lỗ 1,01 tỷ USD và đến quý 3 con số này còn kinh khủng hơn : 1,27 tỷ USD gấp 14 lần so với tổn thất cùng kì năm ngoái. Chỉ tính riêng lợi nhuận đã giảm đến 69%

Tuy nhiên đến quý 4 năm 2012 Nokia đã bắt đầu nhìn thấy lãi.

Nokia cho biết họ đã có một quý IV làm ăn khả quan với những con số tăng trưởng. Cụ thể, trong quý cuối cùng của năm 2012, hãng điện thoại Phần Lan đã bán ra được 15,9 triệu smartphone trong đó có 9,3 triệu smartphone Asha, 4,4 triệu smartphone Lumia và 2,2 triệu smartphone Symbian. Được biết, trong quý II và quý III năm 2012, cựu vương di động chỉ bán được 4 triệu smartphone Symbian và 2,9 triệu smartphone Lumia. 

 
Trong khi đó, các chi phí cho hoạt động kinh doanh của Nokia cũng đã được tối giản đi rất nhiều. Chi phí hoạt động thấp hơn dự kiến cũng chính là một trong những nguyên nhân đẩy lợi nhuận mà Nokia thu được trong quý IV tăng lên. 


Tuy nhiên theo một chuyên gia phân tích thị trường của iSuppli thì sang năm 2013 sẽ tiếp tục là một năm khó khăn cho Nokia khi con át chủ bài của mình là dòng smart phone chạy Windows Phone 8 vẫn chưa thể qua mặt được Androis OS của Google, chưa kể đến dòng iPhone của Apple đang rất được ưa chuộng ở khắp nơi trên thế giới.

Apple: Doanh thu bình ổn mặc dù tăng trưởng có dấu hiệu chậm lại

Cái khó chưa ló cái khôn? 4

Tổng doanh thu của Apple trong quý 4 2012 là 35,96 tỉ USD, tăng 21% so với cùng kì năm ngoái nhưng lợi nhuận lại giảm 600 triệu USD.

Nguồn thu nhập chính của Apple là các sản phẩm như điện thoại iPhone, máy tính bảng iPad, máy nghe nhạc iPod, Máy tính Mac, và mới đây là Apple Tivi. Tuy nhiên những sản phẩm mới của Apple như mẫu iPhone 5 của hãng bị chê là thua Galaxy S3 của Samsung. Các mẫu máy tính bảng như iPad 4, iPad mini lại bị sự cạnh tranh rất khốc liệt từ những hãng sản xuất máy tính bảng khác ( Nexus 7 của Google, Galaxy Tab của Samsung  hay Amazon Kindle của Amazon ) . Đặc biệt sự cạnh tranh mạnh mẽ của Samsung về mọi mặt trên thị phần toàn cầu đã khiến cho những cuộc chiến pháp lý giữa Apple và Samsung diễn ra suốt năm 2012 mà đến giờ vẫn chưa có hồi kết.

26,9 triệu chiếc iPhone được bán ra ( tăng 59% so với cùng kì năm ngoái ), 14 triệu iPad (tăng 26% so với cùng kì năm ngoái ), Apple tivi bán được 4,9 triệu máy ( tăng 1% ) trong khi đó tình hình kinh doanh máy nghe nhạc iPod vốn đã được ưa chuộng từ rất lâu thì lại tụt giảm với 5,3 triệu chiếc được bán ra thị trường ( giảm 19% )

Chỉ bằng những con số trên thì ta thấy việc kinh doanh của Apple có vẻ khá ổn định và vẫn tăng trưởng bình ổn nhưng nhắc đến lợi nhuận thì CEO Apple là Tim Cook chỉ đưa ra một bình luận : Lợi nhuận từ các sản phẩm mới của Apple là “ khá nhỏ “

Cũng theo Reuters mặc dù tổng doanh thu của Apple đã vượt qua dự đoán nhưng lợi nhuận của Apple lại bị sụt giảm, đặc biệt là số iPad được bán ra gây thất vọng. Cổ phiếu của Apple giảm 4% ở phiên giao dịch ngoài giờ sau khi kết quả kinh doanh được thông báo nhưng hiện đã có dấu hiệu tăng chậm trở lại.

Cái khó chưa ló cái khôn? 5
Doanh số bán ra của Iphone 5 không được như dự liệu là do sự mạnh mẽ của Samsung galaxy S3?


Sony: 4 năm thua lỗ liên tiếp, đã đến mức phải bán “nhà“ ?

Cái khó chưa ló cái khôn? 6

Sony được biết đến với những thế mạnh từ nhiếp ảnh, thiết bị nghe nhìn, linh kiện điện tử, âm nhạc, game (máy chơi game playstation và PS Vita cực kì được ưa chuộng ở khắp nơi trên thế giới ) và đặc biệt là dòng điện thoại di động Sony Xperia rất nổi tiếng.

Theo những báo cái tài chính của Sony thì quý 1 2012 hãng đã lỗ 312 triệu USD. Sang đến quý 2 con số này đã giảm đáng kể chỉ còn 198 triệu USD, tổng doanh thu của hãng đạt 20,6 tỉ USD nhờ sự trỗi dậy của mảng di động : điện thoại Sony Xperia.

Hồi tháng 3 Sony đã phải giảm dự báo doanh thu năm tài chính 2012 từ 85 tỉ xuống còn 83 tỉ USD bởi các cơ cấu cải tổ của hãng trong năm 2012 vẫn chưa phát huy được tác dụng như mong muốn.

Sony đã mạnh tay chi tới 143 triệu USD để tiến hành tái cơ cấu tổ chức.

Trong những nỗ lực hồi sinh công ty hùng mạnh nhất Châu Á này CEO Kazuo Hirai đã bán trụ sở Sony City Osaki tại Tokyo với giá 1,5 tỷ USD và mới đây là tòa nhà Sony tại New York với giá 1,1 tỷ USD nhưng những con số trên vẫn là chưa đủ khi năm tài chính kết thúc vào tháng 3 năm 2012 hãng điện tử Nhật Bản này đã phải nhận mức thua lỗ lên tới 5 tỷ USD.

Trước đó năm 2011 Sony đã công bố khoản lỗ kỉ lục 457 tỷ yên.

Cái khó chưa ló cái khôn? 7
Trụ sở đặt tại New York của Sony mới được rao bán với giá 1,1 tỉ USD


HTC: Một năm ảm đạm

Cái khó chưa ló cái khôn? 8

Nhà sản xuất smartphone lớn thứ 2 Châu Á vừa qua đã có những báo cáo tài chính đáng thất vọng.

Cụ thể, trong 3 tháng cuối năm 2012 lợi nhuận kinh doanh từ mảng smartphone thu được là khoảng 600 triệu Đài Tệ ( khoảng 21 triệu USD). Lợi nhuận ròng mà HTC đạt được chỉ vẻn vẹn có 1 tỉ Đài Tệ, thấp hơn nhiều so với dự đoán của các nhà phân tích trước đó. Thấp nhất kể từ năm 2004 đến nay.

Vấn đề này có lẽ đến từ sự cạnh tranh quá khốc liệt của Apple và đặc biệt là Samsung trong khi hãng điện thoại di động đến từ Đài Loan này ít có những sản phẩm mới mang tính đột phá có thể ganh đua được với Iphone 5 và Galaxy S3. Những mẫu điện thoại cao cấp của HTC ít có sự sáng tạo về kiểu dáng ngoài việc chỉ biết chạy đua cấu hình, mới đây nhất chỉ có chiếc HTC J Butterfly với màn hình full HD.

Trong năm 2012 HTC đã cho ra đời dòng sản phẩm “HTC One” : one X, one S và one V nhưng doanh số bán ra của seri HTC one này không đáng kể mặc dù vẫn được đánh giá khá tốt.

Đến hết quý 3 tổng doanh thu của HTC là 70,2 tỉ Đài Tệ giảm 48% so với cùng kì năm ngoái. Lợi nhuận ròng chỉ đạt 3,9 tỉ Đài Tệ ( tương đương 133 triệu USD).

Năm 2010 HTC từng là hãng sản xuất smartphone chạy hệ điều hành Android hàng đầu thế giới. Có lẽ HTC sẽ phải mất nhiều thời gian và công sức để cơ cấu tổ chức lại nếu muốn cạnh tranh được với Apple và Samsung đang ngày một hùng mạnh.

RIM : Vẫn chưa thấy lối thoát

Cái khó chưa ló cái khôn? 9

Vấn đề kinh doanh của RIM trong năm 2012 có thể nói là hết sức tồi tệ. Kết quả của báo cáo tài chính quý thứ 4 và trong năm 2012 đã thể hiện điều đó.

Quý thứ 4 vừa rồi doanh thu của hãng là 4,2 tỉ USD giảm gần 20% so với quý 3 trước đó. Nếu xét cả năm tài chính 2012 thì Rim thu về khoản tiền là 18,4 tỉ USD, giảm tới 7% so với năm ngoái 2011.

Doanh thu giảm kéo theo lợi nhuận cũng giảm mạnh. Cả năm tài chính vừa rồi RIM đạt doanh thu 18,4 tỉ USD giảm 7% so với năm 2011 trong khi đó lợi nhuận cho năm 2012 chỉ vẻn vẹn có 1,2 tỉ USD bằng 1 phần 3 năm 2011.

Khoản lỗ từ cổ phiếu cũng làm RIM chóng mặt khi con số đã lên đến 125 triệu USD.

Tuy RIM cũng đã cố gắng với sự ra đời hàng loạt của những chiếc BlackBerry chạy OS 7.0 nhưng sự cố gắng trên là chưa đủ để cứu vãn RIM khỏi thời kì khó khăn. Thị phần điện thoại di động thông minh của RIM đã bị Samsung, Nokia, Apple và HTC nuốt chửng còn thị phần diện thoại thông dụng thì RIM đã hoàn toàn lọt khỏi top 5 những nhà phân phối điện thoại lớn nhất thế giới.

RIM cũng đã thông báo sẽ tái cơ cấu lại một số vị trí quan trọng trong bộ máy hoạt động kèm theo sự ra đời của Black Berry OS 10. Đây là hệ điều hành thu hút được rất nhiều sự quan tâm của dân công nghệ. Hãng cũng rất hi vọng sự cải tổ này sẽ đem lại những kết quả lạc quan hơn trong năm sau, năm 2013

Tổng kết: Cái khó chưa ló cái khôn

Bức tranh kinh tế xám xịt cộng với việc tâm lý người dùng vẫn luôn chờ đợi những dòng điện thoại di động mới với công nghệ và cấu hình cao hơn làm cho thị trường điện thoại di động chịu nhiều áp lực. Người dùng đang có xu hướng nhắm tới những chiếc điện thoại mạnh mẽ có màn hình cảm ứng siêu lớn từ 4-5 inch khiến thị trường smartphone tăng trưởng nhẹ ( nhất là dòng máy chạy Android OS) nhưng như thế là chưa đủ khi các ông lớn vẫn liên tục cho ra đời hàng loạt những mẫu siêu smartphone giá thành cao nhưng lại ít chiếm được sự quan tâm của người dùng.

Ngay tại Việt Nam, ảnh hưởng của suy thoái kinh tế và lạm phát cũng khiến thị trường điện thoại di động suy giảm 18% .Đây không phải là con số đáng báo động nhưng cũng đủ để làm một số cơ sở kinh doanh điện thoại di động trong nước phải giảm bớt quy mô làm ăn.

Năm 2012 cũng được biết đến như năm của những vụ kiện khi các hãng điện thoại di động lớn nhất luôn gây hấn với nhau bằng các cuộc chiến tranh pháp lý không có hồi kết: Nokia và RIM BlackBerry, Apple và Samsung, Apple và Nokia … Những cái tên “hiền lành” hơn như HTC, Motorola,LG, Microsoft ( với hệ điều hành Windows Phone ) , Google ( với hệ điều hành Android) cũng không quên sôi nổi tham chiến.

Xét về thị phần hệ điều hành thì Android OS vẫn là nền tảng hệ điều hành được sử dụng nhiều nhất , chiếm 56% thị phần. Đứng thứ 2 là iOS của Apple với 22,9% và “ông già” Symbian của Nokia vẫn chiếm được vị trí thứ 3 với 8,6 % thị phần toàn cầu.
Theo genk.vn